清平調 詞三首
其 一
雲想衣裳花想容,
春風拂檻露華濃。
若非群玉山頭見,
會向瑤臺月下逢。
(Chuyển Ngữ)
Thanh Bình Điệu, Từ Tam Thủ
Bài Nhất:
Vân tưởng y thường hoa tưởng dung
Xuân phong phất hạm lộ hoa nùng
Nhược phi Quần Ngọc sơn đầu kiến
Hội hướng Diêu Đài nguyệt hạ phùng
(Diễn Nôm)
3 bài Thanh Bình Điệu
Bài Nhất
Mây tợ xiêm y, hoa tựa nàng,
Hột sương ngào ngạt, gió xuân sang.
Phải trên núi Ngọc ta từng gặp ?
Trăng sáng trên Đài, hẹn đá vàng.
清平調 詞三首
其 二
一枝穠豔露凝香,
雲雨巫山枉斷腸。
借問漢宮誰得似,
可憐飛燕倚新妝。
(Chuyển Ngữ)
Thanh Bình Điệu, Từ Tam Thủ
Bài Nhì:
Nhất chi nùng diễm lộ ngưng hương,
Vân vũ vu sơn uổng đoạn trường.
Tá vấn Hán cung thùy đắc tự?
Khả lân Phi Yên ỷ tân trang.
(Diễn Nôm)
3 bài Thanh Bình Điệu
Bài Nhì
Cành hồng diễm lệ ngạt ngào hương,
Nhớ lúc mây mưa ngẫm đoạn trường.
Thử hỏi Hán cung ai sánh kịp?
Cho dù Phi Yến cũng thua nhường
清平調 詞三首
其三
名花傾國兩相歡,
長得君王帶笑看。
解釋春風無限恨,
沉香亭北倚闌干。
(Chuyển Ngữ)
Thanh Bình Điệu, Từ Tam Thủ
Bài Ba:
Danh hoa khuynh quốc lưởng tương hoan,
Trưởng đắc quân vương đới tiếu khán,
Giải thích xuân phong vô hạn hận.
Trầm hương đình bắc ỷ lan can.
(Diễn Nôm)
3 bài Thanh Bình Điệu
Bài Ba:
Nghiêng thành sắc nước đóa hoa tươi,
Thỏa dạ quân vương chỉ nụ cười.
Như gió xuân về xua nỗi muộn,
Trầm hương đình bắc tựa lưng ngồi.
Đông Thiên Triết
chuyển ngữ và dịch nôm
error: Content is protected !!