Lịch Sử về Nước Ukraine
31°B 35°Đ
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia
Ukraina (tiếng Ukraina: Україна, chuyển tự Ukraïna, phát âm [ʊkrɐˈjinɐ] (nghe)) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu. Ukraina giáp với Nga về phía Đông, Belarus về phía Bắc, Ba Lan, Slovakia và Hungary về phía Tây, Rumani và Moldova về phía Tây Nam và biển Đen cùng biển Azov về phía Nam. Thành phố Kiev là thủ đô.
Ukraina bao gồm 24 tỉnh, một nước cộng hòa tự trị (Krym) và hai thành phố có địa vị pháp lý đặc biệt là thủ đô Kyiv và Sevastopol. Ukraina theo thể chế cộng hòa tổng thống.
Lịch sử Ukraina bắt đầu từ khoảng thế kỷ IX của Công Nguyên khi vùng đất này trở thành trung tâm của nền văn minh Đông Slav với quốc gia Rus Kyiv hùng mạnh tồn tại đến thế kỷ XII. Khi đế quốc Mông Cổ của Thành Cát Tư Hãn trỗi dậy và bành trướng, Rus Kiev bị Mông Cổ chinh phục và chịu cảnh nô lệ trong suốt nhiều thế kỷ. Sau khi Mông Cổ suy yếu, lãnh thổ của Ukraina lại bị phân chia giữa nhiều thế lực khác nhau tại châu Âu, cụ thể là Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Nga. Đến thế kỷ XIX, khi Nga bành trướng và đánh bại hai địch thủ còn lại, hầu hết lãnh thổ của Ukraina nằm trong Đế quốc Nga. Năm 1922, Ukraina trở thành một nước đồng sáng lập Liên bang Xô viết đồng thời trở thành một nhà nước cộng hòa theo thể chế xã hội chủ nghĩa nằm trong Liên Xô. Năm 1991, Liên Xô sụp đổ và Ukraina lại trở thành một quốc gia độc lập. Từ đó đến nay, Ukraina tiến hành mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường và trở thành quốc gia có trình độ phát triển cao ở Đông Âu. Tuy nhiên trong những năm gần đây, khủng hoảng chính trị cùng chiến tranh với Nga đã làm Ukraina mất quyền kiểm soát ở một số vùng lãnh thổ trọng yếu, khiến cho tình hình đất nước đi xuống trầm trọng.
Đọc thêm xin nhấn vào link: LỊch Sử Về Nước Ukraine
Ukraina | |||||
Tên bằng ngôn ngữ chính thức | |||||
|
|||||
ẩn
Bản đồ Vị trí Ukraina (xanh) trên thế giới Lãnh thổ Ukraina (xanh đậm) bao gồm CHND Donetsk |
|||||
Quốc ca | |||||
Ще не вмерла Україна “Shche ne vmerla Ukraina” (tiếng Việt: “Ukraina bất diệt”) Trình đơn 0:00 |
|||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Cộng hòa nghị viện bán tổng thống nhất thể | ||||
Tổng thống | Volodymyr Zelensky | ||||
Thủ tướng | Denys Shmyhal | ||||
Lập pháp | Verkhovna Rada | ||||
Thủ đô | Kyiv 49°00′B 32°00′Đ |
||||
Thành phố lớn nhất | Kyiv | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 603.628 km² (hạng 45) | ||||
Diện tích nước | 7 % | ||||
Múi giờ | EET (UTC+2); mùa hè: EEST (UTC+3) | ||||
Lịch sử | |||||
Độc lập từ Liên Xô | |||||
882 | Đại công quốc Kyiv | ||||
1199 | Vương quốc Galicia–Volhynia | ||||
17 tháng 8 năm 1649 | Đạo quân Zaporizhia | ||||
7 tháng 11 năm 1917 | Cộng hoà Nhân dân Ukraina | ||||
1 tháng 11 năm 1918 | Cộng hòa Nhân dân Tây Ukraina | ||||
10 tháng 3 năm 1919 | Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina | ||||
15 tháng 11 năm 1939 | Liên Xô sáp nhập Tây Ukraina | ||||
24 tháng 8 năm 1991 | Độc lập từ Liên Xô | ||||
Ngôn ngữ chính thức | tiếng Ukraina | ||||
Sắc tộc | Năm 2001:
· 77,2% người Ukraina · 17,3% người Nga · 5,5% khác/không công khai |
||||
Dân số ước lượng (2021) | 43.389.221 người (hạng 33) | ||||
Dân số (2001) | 48.457.102[1] người | ||||
Mật độ | 73,8 người/km² (hạng 115) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2021) | Tổng số: 584 tỷ USD[2] (hạng 48) Bình quân đầu người: 14,150 USD[2] (hạng 108) |
||||
GDP (danh nghĩa) (2021) | Tổng số: 181 tỷ USD[2] (hạng 56) Bình quân đầu người: 4,380 USD[2] (hạng 119) |
||||
HDI (2019) | 0.779 cao[3] (hạng 74) | ||||
Hệ số Gini (2019) | 26.6 thấp[4] | ||||
Đơn vị tiền tệ | Hryvnia Ukraina (UAH) | ||||
Thông tin khác | |||||
Mã ISO 3166-1 | UA | ||||
Tên miền Internet | .ua | ||||
Mã điện thoại | +380 | ||||
Cách ghi ngày tháng | nn/tt/nnnn | ||||
Lái xe bên | phải | ||||