夜 舟。
滿舟皎月順宜划,
世俗蘚苔忘了龢。
不管公侯誰溺路,
無追卿爵彼沈波。
乾坤囊裡命雖薄,
風月壺中銀否多。
但酒混詩清氣富,
瓊漿枯盌放錨河。
東 天 哲
聖荷西 – 12月12日/丙戌年/2006
Chuyển ngữ:
Dạ Chu
Mãn chu hạo nguyệt thuận nghi hoa,
Thế tục tiển đài vong liễu hòa.
Bất quản công hầu thùy nịch lộ,
Vô truy khanh tước bỉ trầm ba.
Kiền khôn nang lý mệnh tuy bạc,
Phong nguyệt hồ trung ngân phủ đa.
Đãn tửu hỗn thi thanh khí phú,
Quỳnh tương khô oản phóng miêu hà.
(Diễn Nôm)
Thuyền Trăng
Chở ngập thuyền trăng thuận mái chèo,
Gác qua thế sự những rong rêu.
Dù ai khanh tướng mê man ruổi,
Mặc kẻ công hầu mải miết đeo.
Lưng túi Càn Khôn tuy mệnh bạc,
Một bầu Phong Nguyệt dẫu thân nghèo.
Nhưng thơ với rượu đầy thanh khí,
Nhắp cạn chén quỳnh, Ta thả neo.
Dec-12-Bính Tuất 2006.
————————————————————————————————————————————————————-
Chú giải:
1/- /< 滿舟>Mãn Chu, nghĩa là chở đầy thuyền<皎月)> Hạo Nguyệt: ý nói trăng sáng, chữ <hạo> có nghĩa là sáng.
2/-/ <世俗六塵>Thế Tục Lục Trần: nghĩa đen là cát bụi trên trần thế.<忘了>Vong Liểu: nghĩa là đã quên đi rồi. nghĩa bóng ở đây được dịch ra là <gác qua>. và chữ Hòa 龢 này cùng nghĩa với chữ Hòa 和 này, nghĩa là 1/- cùng, và 2/- trộn lẫn
3-/<迷溺路>Mê Nịch Lộ: Con đường cám dỗ đam mê, vì đam mê mà người đời mới <Mê Man Rưổi>
4-/<昏沈波>Hôn Trầm Ba: Cơn sóng làm cho người đời mê đắm đuối, nghĩa bóng là: vì mê đắm mà nhân loại cứ <Mải Miết Đeo> theo.
5-/<乾坤囊裡> Càn Khôn Nang Lý= Trong túi đựng được cả đất trời, trong quẻ dịch chỉ Càn là Trời, Khôn là Đất – tuy nhiên trong bài dịch Nôm được ra dịch là: <Lưng Túi Càn Khôn>, chủ ý muốn cho đẹp câu thơ với 3 cụm từ<命雖薄> Mệnh Tuy Bạc, nghĩa đen là số mệnh tuy mỏng manh, nhưng ở nghĩa bóng thì nói lên sự nghèo khó cũng bởi do mệnh trời mà ra.
6-/<風月壺中>Phong Nguyệt Hồ Trung: trong túi chứa cả Gió Trăng, câu này dịch Nôm cho đẹp từ, đẹp ý là (Một Bầu Phong Nguyệt) và với 3 từ cụm từ <銀否多> Ngân Phủ Đa, ý muốn nói là tiền tài vật chất không có, nghĩa đen là sự nghèo khó, do đó, trong câu thơ này nghĩa bóng được dịch ra là <Dẫu Thân Nghèo>
7-/<清氣富>Thanh Khí Phú, ý là nhiều chất khí trong sạch, mát lành, Phú nghĩa là nhiều.
8-/<瓊漿枯盌>Quỳnh Tương Khô Oản là chén rượu Quỳnh Tương đã uống cạn và sau đó thì<放錨河>Phóng Miêu Hà, Phóng Miêu là thả neo, Hà là con sông.
error: Content is protected !!