Thơ Hán-Việt

Tây Tử Ai Tích – 西 子 哀 惜 (HV)

Cảm tác bài thơ dưới đây sau khi xem qua 2 bộ phim “Tây Thi và Việt Nữ Kiếm” mà tâm tư không khỏi xúc động rồi tiếc thương cho “Má Hồng Phận Bạc ” và rất ngưỡng vọng lòng yêu nước cao cả của một nữ nhi chân yếu tay mềm.

看完這兩部影片對這首詩的感想,西施與越女劍” 我不禁為了紅顏的薄, 臂腿無力的女兒與感覺到感動和哀悼,對她崇高的愛國精神深感敬佩。

西 子

痛 哭 叫 夫 差,
此 刻 君 魂 玩 景 兌.
昨 夜 躺 休 管 陸 院 ,
今 朝 起 醒 失 苏 台.
身 爲 國 債 肩 兒 女,
心 已 愛 情 展 摽 梅.
玉 樹 悲 秋 愁 落 葉,
天 遙 妒 色 色 厭 才. 
東 天 哲
聖荷西 -7月23日/癸卯年-2023 

Chuyển Ngữ:
Tây Tữ Ai Tích
Thùy đương thống khóc khiếu Phù Sai,
Thử khắc quân hồn ngoạn cảnh đoài.
Tạc dạ thảng hưu quản Lục Viện,
Kim triêu khởi tỉnh thất Tô Đài.
Thân vi quốc trái kiên nhi nữ,
Tâm dĩ ái tình triển phiếu mai.
Ngọc thụ bi thu sầu lạc diệp,
Thiên diêu đố sắc sắc yêm tài.

San Jose -July-23/2023
(Diễn Nôm)
   Tiếc Thương Tây Tử
Tiếng ai nức nở khóc Phù Sai!
Lúc đó hồn Vua dạo cảnh đoài.
Đêm trước nằm ngơi trông Lục Viện,
Sáng nay tỉnh dậy mất Tô Đài.
Thân mang nợ nước quằn vai gái,
Lòng vướng tơ tình trĩu cánh mai.
Cành ngọc héo sầu thu rụng lá,
Trời già ganh sắc, sắc ghen tài.
San Jose, July 23/2023
Diễn Đạt Ý Thơ: 
1/-Nghe như tiếng ai than khóc rất thảm thiết gọi Phù Sai.
2/-Lúc đó hồn phách Vua đang phiêu diêu dạo cảnh trên núi hướng Tây Đoài.
3/-Mới đêm hôm qua còn nằm khểnh trên giường ngọc sai khiến mọi người trong Lục Viện
4/-Sáng hôm nay vừa tỉnh giấc nồng mở mắt ra thì hỡi ơi! Cô Tô Đài đã bị quân giặc chiếm mất.
5/-Vì muốn báo đáp quốc gia, trên đôi vai nàng con gái quằn gánh nặng san hà.
6/-Và trong lòng nàng cũng vương vấn tơ tình nam nữ như bao cặp trai gái khác.
7/-Thân là cành ngọc mà giờ đây chỉ còn chiếc lá khô rơi rụng giữa mùa thu buồn thảm.
8/-Đến nỗi trời cao cũng ganh với sắc đẹp của nàng và nhan sắc thì ghen với tài hoa của nàng.
Đọc thêm:
Đoài Quẻ Đoài, cũng là phương hướng, thuộc hướng Tây. (Phật) Tây Phương Cực Lạc
Tây Thi chữ Hán: 西施; tên tự của nàng Tây Tử (西子)- là một trong Tứ Đại Mỹ Nhân, cụm từ này được phiên âm qua Hán ngữ là –  四大美人 – trong đó Tây Thi, nàng được lịch sử mệnh danh là Trầm Ngư 沉魚 (cá lặn).
Sắc đẹp của 4 giai nhân nói trên được mô tả theo thứ tự như sau:
「1/-Trầm ngư; 沉鱼」: có nghĩa là cá chìm sâu dưới nước bởi e thẹn sắc đẹp của Tây Thi.
「2/-Lạc nhạn; 落雁」: là bầy chim nhạn sa xuống đất để chiêm ngưỡng nhan sắc mê hồn của nàng Vương Chiêu Quân.
「3/-Bế nguyệt; 閉月」: nghĩa là mặt trăng phải giấu mình vì e thẹn bởi nhan sắc khuynh thành cũa Điêu Thuyền.
「4/-Tu hoa; 羞花」: là muôn ngàn đóa hoa vì xấu hổ phải héo tàn (thu hình) trước nhan sắc lộng lẫy của Dương Quý Phi.
Cụm từ Kiên 肩 – ở câu thơ này có thể biểu thị cả 2 nghĩa, 1/-(Danh) Kiên là bờ vai, 2/-(Động) Gánh vác
Phiếu mai 標梅 Điển tích trong Kinh Thi có cụm từ Phiếu Mai này, ngụ ý trai gái lấy nhau cập thời, nay gọi con gái sắp đi lấy chồng hay đã có tơ tình nam nữ gọi là Phiếu Mai.

Leave a Reply

error: Content is protected !!