Thơ Hán-Việt,  Thơ Trữ Tình

Ký Ức Một Thời (HV)

(寫給我初中時的女朋友秀英,在中文學校時)
一時的回憶
秋風蒼白夕陽光,
愛汝步行愛路盤。
影鏡波濤駕月慢,
水湖雲霧落霜漫。
髮香楊柳宜煙景,
眼色海棠革草莊。
君所有才真美麗,
千年記憶放學閒。
聖荷西 -4月17日/甲辰年-2024
(Chuyển Ngữ) 
 Nhất Thời Hồi Ức...
Thu phong thương bạch tịch dương quang
Ái nhữ bộ hành, ái lộ bàn.
Ảnh kính ba đào giá nguyệt mạn,
Thủy hồ vân vụ lạc sương man.
Phát hương dương liễu nghi yên cảnh,
Nhãn sắc hải đường cách thảo trang.
Quân sở hữu tài chân mỹ lệ,
Thiên niên ký ức phóng học nhàn.
(Diễn Nôm)
(Riêng tặng cô bạn gái tên Tú Anh thời Trung học, Trường Hoa Ngữ)
KÝ ỨC MỘT THỜI…
Thu phong lả tả ánh tà dương,
Yêu dáng đi, yêu cả nẻo đường.
Sóng sánh gương hồ lùa bóng nguyệt,
Long lanh mặt nước tủa màn sương.
Tóc mây hương thảo nhành dương liễu,
Mắt biếc sắc hoa cánh hải đường.
Tất cả mỹ miều nàng sở hữu,
Nghìn sau nhớ mãi buổi tan trường.
San Jose- April 17/2024
註:過去 Gian 間,這個字常寫作 Nhàn 閒.只不過讀音是“閒”,意思是“閒暇”,或者像“間諜”,間諜,也叫“細作”。放在名詞後面的這個字 Gian 間即意思地點,時間或很多人的意思.
Ghi chú: Chữ Gian 間 này ngày xưa thường viết thành chữ Nhàn 閒 . Trừ ra âm đọc là “nhàn” 閒 nghĩa là “nhàn hạ” 閒暇,  hoặc như: “gián điệp” 間諜 kẻ do thám quân tình, cũng gọi là “tế tác” 細作. Và chữ Gian 間 này đặt sau những danh từ thì nó có ý nghĩa chỉ nơi chốn, thời gian hay số đông người:

Leave a Reply

error: Content is protected !!